Chào mừng đến với Cổng thông tin điện tử ngành Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Kế hoạch số: 1797/KH-SGDDT, ngày 14 tháng 09 năm 2020 V/v triển khai thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2020 – 2021

KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2020 – 2021

Căn cứ Chỉ thị 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Quyết định 2571/QĐ-UBND ngày 28/8/2020 của UBND tỉnh Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Sở GDĐT hướng dẫn Phòng GDĐT huyện, thành phố, thị xã thực hiện nhiệm vụ đối với GDMN như sau:  

I. NHIỆM VỤ CHUNG

Năm học 2020 - 2021, ngành Giáo dục tập trung thực hiện triển khai Luật Giáo dục năm 2019; Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện GDDT; Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập;

Nghị quyết số 09- NQ/ĐH ngày 23/10/2015 Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 19/KH-BCĐPCGDXMC ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện PCGD-XMC giai đoạn 2016- 2020 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Kế hoạch số 1473/KH-SGDĐT ngày 14/7/2020 về Triển khai thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện Kết luậnsố 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

II.  NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

Triển khai, thực hiện Luật Giáo dục năm 2019; Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 Quy định lộ trình thực hiện nâng chuẩn trình độ đào tạo của GVMN, tiểu học, trung học cơ sở; Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 Quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở GDMN, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.

Đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình, thực hiện bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, công tác quản trị trường học; đổi mới sinh hoạt chuyên môn, giảm thiểu hồ sơ sổ sách, thực hiện nghiêm các quy định về tổ chức và hoạt động cơ sở GDMN theo điều lệ, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành, thu chi đầu năm theo công văn số 1646/SGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 về hướng dẫn công tác tài chính năm học 2020-2021. Chi trả đúng chế độ cho người được thu hưởng theo Nghị quyết số 26/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 Quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho giáo viên, nhân viên công tác tại các trường mầm non công lập có tổ chức bán trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thực hiện công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với cơ sở GDMN; kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập tư thục không đảm bảo các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, các ban, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là GDMN ngoài công lập; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các nhóm, lớp độc lập tư thục.

Lưu trữ hồ sơ, sổ sách chuyên môn, bán trú, sữa học đường, ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

 Triển khai thực hiện Luật Giáo dục 2019; xây dựng Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ GDĐT về Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020 - 2025) và Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở GDMN, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo và Kế hoạch 91/KH-UBND 91/KH-UBND ngày 28/6/2019 kế hoạch Đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.

Đánh giá đúng vai trò của giáo viên trong việc duy trì, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm phát huy năng lực nghề và tính sáng tạo của giáo viên Mầm non.

2. Rà soát, xắp xếp mạng lưới trường lớp

Xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2019-2025 theo Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 12/9/2019, dự báo quy mô phát triển, có giải pháp để phát triển các cơ cở GDMN tư thục phù hợp quy hoạch và phát triển bền vững.

Tiếp tục rà soát, sáp nhập mạng lưới trường lớp quy mô nhỏ theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, tuân thủ nguyên tắc của Luật Giáo dục, phù hợp thực tiễn, không sáp nhập trường mầm non vào trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công lập. Rà soát, đánh giá việc thực hiện các quy định về quy mô và điều kiện của các trường mầm non, các nhóm/lớp độc lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP và Điều lệ trường mầm non.

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 17/11/2017 về xây dựng trường Mầm non, trường Mẫu giáo cho con em của công nhân lao động ở khu công nghiệp và cụm công nghiệp giai đoạn 2017-2020 và sau năm 2020, từng bước hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất đối với nhóm lớp độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp. Chú trọng bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên và người chăm sóc trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non.

Thực hiện Nghị định 105/NĐ-CP ngày 08/9/2020 về Nghị định quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 và Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/ 2017 của HĐND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực GDĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, công văn số 1565/SGDĐT-KHTC ngày 15/8/2019 của Sở GDĐT triển khai triển khai chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực GDĐT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN giai đoạn 2018 - 2025”. Ưu tiên đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020. Rà soát đồ chơi, học liệu tại các cơ sở GDMN để đầu tư bổ sung. Ngoài ra cần tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ; huy động mọi nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị hiện đại; sách, tài liệu phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN.

Phấn đấu huy động trẻ đến trường 34% trẻ nhà trẻ, 95% đối với trẻ mẫu giáo và trên 99% đối với trẻ 5 tuổi.

3. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

Thực hiện Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2020 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, các đơn vị rà soát hồ sơ, tiếp tục cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD-XMC, duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Kiểm tra, thẩm định công nhận PCGDMNTNT theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm, nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, gửi hồ sơ đề nghị Tỉnh kiểm tra, công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT năm 2020 theo quy định tại công văn  số 1288/SGDĐT-GDMNTH, ngày 09/7/2020 về kiểm tra phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi năm 2020.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ chính sách khác đối với trẻ em.

4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

4.1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

         Triển khai thực hiện Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ” ban hành theo kế hoạch số 618/KH-SGDĐT ngày 08/4/2020, trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN, nhằm đảm bảo quyền trẻ em, ngăn ngừa vi phạm và xâm phạm quyền trẻ em.

Thực hiện ký cam kết đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường theo Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và Chỉ thị 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp phòng chống bạo lực học đường, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các cơ sở GDMN. 

Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học (Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/05/2016 quy định về công tác y tế trường học), 100% các cơ sở GDMN không bạo hành trẻ; kịp thời phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục, đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ. Hằng năm đánh giá và đề xuất UBND huyện, thành phố, thị xã công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích cho các cơ sở GDMN (Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).

 Tổ chức lồng ghép kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra, đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.

          4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ

Phối hợp với Ngành Y tế địa phương thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GDĐT.        Liên hệ với Ngành Y tế thực hiện khám sức khỏe chuyên khoa cho 100% trẻ đến trường (công lập và tư thục) theo Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND ngày 04/8/2020 về chính sách hỗ trợ khám sức khỏe cho học sinh (hỗ trợ mỗi trẻ 13.000đ).

Tăng cường kiểm tra, thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em. 100% trẻ đến trường được đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.

Xây dựng, quản lý khẩu phần ăn khoa học trên phần mềm dinh dưỡng được Bộ GDĐT thẩm định, theo quy định tại Thông tư số 28/2016- BGDĐT và Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 về điều chỉnh lại Điểm d Khoản 2  Điều 1 Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, đảm bảo cân đối thực đơn hàng ngày, tuần, theo mùa. Lưu ý, thực phẩm phải đa dạng và phù hợp với độ tuổi; món ăn không trùng lặp (02 tuần), kích thích trẻ ăn ngon miệng; tổ chức cho trẻ ăn 03 bữa/ngày: Mẫu giáo 02 bữa chính, 01 bữa phụ, nhà trẻ 02 bữa chính, 01 bữa phụcân đối thành phần các chất P- L- G theo quy định. Không tổ chức liên hoan sinh nhật cho trẻ trong các cơ sở GDMN ; Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm đưa vào trường, thực hiện đúng các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Thực hiện tốt Đề án “Sữa học đường giai đoạn 2017-2021” theo Nghị quyết số 50/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của HĐND và Quyết định số 1344/2016/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của UBND về thực hiện Đề án “Sữa học đường cho học sinh trong trường mầm non, trẻ đưới 6 tuổi các trung tâm bảo trợ xã hội, trẻ 3-5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng giai đoạn 2017-2021”: Tổ chức cho trẻ uống sữa học đường vào buổi sáng, để cung cấp đủ năng lượng, bổ sung canxi, tốt cho sự phát triển của trẻ. Mỗi trẻ uống đủ 16 hộp/tháng, uống đủ 9 tháng/năm (nhà nước 8 hộp, phụ huynh đóng góp 8 hộp), trẻ nghỉ học được uống bù trong tháng. Khi tăng/giảm trẻ, sữa hư, sữa tồn... có văn bản báo cáo để Sở GDĐT điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt công tác xã hội hóa, báo cáo định kỳ (tháng 05 và 12 hằng năm). Công ty sẽ giao sữa gối đầu (t ngày 20 đến 30 tháng trước), nếu đơn vị nhận sữa không đúng quy đinh, có phản ánh bằng văn bản để Sở GDĐT chấn chỉnh kịp thời.

Chú trọng công tác tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm theo Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”; Tăng cường tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm trẻ thừa cân, béo phì.

          4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/05/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo, tập huấn nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; Nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tạo sự công bằng trong bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập; Khuyến khích giáo viên khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình GDMN, đổi mới phương pháp giáo dục theo quan điểm "Lấy trẻ làm trung tâm"; Tập huấn chuyên môn cho các nhóm lớp ngoài công lập ở khu công nghiệp, khu chế xuất. Chủ động xây dựng video hỗ trợ phụ huynh dạy trẻ trong khi nghỉ dịch bệnh covit-19[1].

Tăng cường các điều kiện để tiếp tục thực hiện chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm", nhân rộng điển hình xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc tổ chức hoạt động giáo dục, quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục. Tổ chức chuyên đề phát triển ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội, lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; tăng cường chuẩn bị cho trẻ em mầm non sẵn sàng vào lớp một.

Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, Hội thi Aerobic lần thứ 1.

           Khuyến khích tổ chức hoạt động ngoại khóa vào buổi chiều: 10 môn thể thao phối hợp; Aerobic và làm quen với ngoại ngữ (tiếngAnh)… tại một số trường mầm non có đủ điều kiện[2], đội ngũ giáo viên đạt chuẩn trình độ[3], phụ huynh có nhu cầu, kinh phí thỏa thuận theo hình thức xã hội hóa, thu đủ bù chi. Tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ mầm non.

Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN. Thí điểm sử dụng bộ công cụ ASQ để thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm ở một số cơ sở GDMN. Hỗ trợ các cơ sở GDMN thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ khuyết tật.

Thực hiện chỉ thị 138/CT-BGDĐT về tinh giảm hồ sơ đối với giáo viên gồm: Kế hoạch giáo dục năm học, kế hoạch giáo dục tháng (nhà trẻ) kế hoạch chủ đề (mẫu giáo). Thời lượng mỗi chủ đề tối thiểu 02 tuần và tối đa 04 tuần, thực hiện 35 tuần (vào chương trình 07/9/2020, kết thúc chương trình 21/5/2021).

-         Một số lưu ý:

          +         Tại tuần 17, 31, 32 có ngày nghỉ lễ, bố trí dạy bù ngay trong tuần (đính kèm lịch chi tiết).

          +         Nhóm 19-24 tháng thực hiện 02 hoạt động chơi tập/ngày; nhóm 25-36 tháng, lớp 3-4 tuổi, lớp 4-5 tuổi, lớp 5-6 tuổi thực hiện đủ các môn học trong tuần, những ngày bố trí 02 hoạt động học, nên bố trí ở lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát triển thẩm mỹ.

          +         Hoạt động làm quen với Toán: Lựa chọn đề tài từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp.

          +         Hoạt động ngoài trời gồm 03 nội dung: Hoạt động có chủ đích (quan sát, khám phá, trò chuyện …), trò chơi vận động, chơi tự do.

          +         Hoạt động chiều: Tổ chức cho trẻ làm quen, ôn luyện nhẹ nhàng (hoặc dạy ngoại khóa), lao động, chơi theo ý thích, nêu gương, chuẩn bị ra về và trả trẻ.

          +         Nội dung lồng ghép tích hợp phải được lặp đi, lặp lại giúp trẻ vững kiến thức, kỹ năng đã học. Ưu tiên việc cung cấp kiến thức, kỹ năng mới ở các hoạt động chơi tập có chủ đích (nhà trẻ) và hoạt động học (mẫu giáo).

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025 và Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2019 Ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.

Rà soát, đánh giá và tăng cường quản lý các cơ sở GDMN liên kết, hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đánh giá các phương pháp giáo dục tiên tiến và khả năng vận dụng vào thực tiễn chương trình GDMN.

Các cơ sở GDMN tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở GDMN với các tổ chức quốc tế.

Tiếp tục hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đến trường, nâng cao kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho chủ cơ sở, giáo viên, nhân viên về chăm sóc giáo dục trẻ theo Kế hoạch 119/KH-SGDĐT ngày 20/01/2020.

7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

          Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục đào tạo.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật rà soát, chuẩn hóa dữ liệu ở các cấp quản lý để khai thác, sử dụng.

Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên, tinh giảm các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019.

Triển khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý.

Từng bước xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến đáp trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những trường có điều kiện.

8. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, kiểm định chất lượng giáo dục

Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018. Tăng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục, phấn đấu đạt 55% trường MN đạt chuẩn quốc gia.

9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non

          Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục mầm non, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.

Tăng cường truyền thông thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục 2019; Công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

Chủ động trong công tác truyền thông, tập trung truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN; Tích cực biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

          Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, xây dựng video hướng dẫn cha mẹ trẻ nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ tại gia đình (phòng chống dịch bệnh, thiên tai…) đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng./.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào kế hoạch trên, các phòng GDĐT huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch triển khai. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở GDĐT để được hướng dẫn./.

File đính kèm: Download

[1]công văn số 676/SGDĐT-GDMNTH ngày 16/4/2020 hướng dẫn  xây dựng video hỗ trợ phụ huynh chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà.

[2] Phòng học có đầy đủ trang thiết bị hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu hoạt động làm quen với ngoại ngữ và thể dục Aerobic: Máy tính, ti vi, đầu đĩa; chương trình dạy được Sở GDĐT.    

[3] Tiếng anh: Giáo viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm ngoại ngữ (hoặc cao đẳng ngoại ngữ) trở lên, đạt năng lực ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm mầm non; Aerobic: Giáo viên có bằng tốt nghiệp cao đẳng thể dục thể thao (hoặc Huấn luyện viên) trở lên; được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm mầm non.

 

729 người đã bình chọn
Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Tin liên quan
1 2 3 4